Phiếm Chu Huyền Quang
泛舟 - 玄光
小艇乘風泛渺茫
山青水綠又秋光
數聲漁笛櫨花外
月落波心江滿霜
Phiếm Chu - Huyền Quang
Tiểu đỉnh thừa phong phiếm diễu mang,
Sơn thanh, thủy lục, hựu thu quang.
Sổ thanh ngư địch lô hoa ngoại,
Nguyệt lạc ba tâm giang mãn sương
Dạo Chơi Bằng Thuyền
Theo gió thuyền trôi bát ngát lòng,
Núi xanh, nước biếc, ánh thu lồng.
Trong lau chài sáo buồn hiu hắt ,
Sương lẫn trăng về lẫn khói sông.
Badmonk - Tâm Nhiên
Huyền Quang (玄光), 1254-1334,
tên thật là Lý Đạo Tái (李道載), người hương Vạn Tải, châu Nam Sách, lộ Lạng Giang. Nay là làng Thái Bảo, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Học giỏi, đỗ cả thi hương, thi hội. Ông đỗ đệ nhất giáp tiến sĩ (trạng nguyên) khoa thi năm 1272 ? hay 1274? và được bổ làm việc trong Viện Nội Hàn của triều đình, tiếp sư Bắc triều, nổi tiếng văn thơ. Sau này từ chức đi tu, theo Trần Nhân Tông lên Trúc Lâm. Là một Thiền sư Việt Nam, tổ thứ ba dòng Trúc Lâm Yên Tử. Ông là một nhà thơ lớn với nhiều bài thơ còn được lưu lại. Cùng với Trúc Lâm Đầu Đà Trần Nhân Tông và Pháp Loa, ông được xem là một Đại thiền sư của Việt Nam và người ta xem ông và hai vị nêu trên ngang hàng với sáu vị tổ của Thiền tông Trung Quốc hoặc 28 vị tổ của Thiền Ấn Độ. Ngày 23 tháng 1 năm Giáp Tuất (1334), Sư viên tịch, thọ 80 tuổi. Vua Trần Minh Tông sắc thuỵ là Trúc Lâm Thiền Sư Đệ Tam Đại, đặc phong Từ Pháp Huyền Quang Tôn Giả. - Theo Wikipedia
No comments:
Post a Comment